Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP hướng dẫn:
-
Hằng năm, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính. Nhà thầu nước ngoài cần sử dụng người lao động nước ngoài thì trong hồ sơ mời thầu phải kê khai số lượng, trình độ… của người lao động nước ngoài; nghiêm cấm sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện các công việc mà người lao động Việt Nam có khả năng thực hiện, đặc biệt là lao động phổ thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng nghiệp vụ.
-
Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam đáp ứng điều kiện:
- Có năng lực hành vi dân sự; có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước ngoài.
- Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Đối với người lao động nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
-
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp là không quá 02 năm. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
-
Trục xuất lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài đó.